Theo đó, quy định hệ số điều chỉnh giá đất để thu tiền sử dụng đất (theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ) và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như sau:
Hệ số điều chỉnh giá đất tại khu vực đô thị đối với Thành phố Huế đối với đường phố loại 1, 2: hệ số 1,4; loại 3: hệ số 1,3; đường phố còn lại : hệ số 1,2.
Hệ số điều chỉnh giá đất tại khu vực đô thị đối với các phường thuộc Thị xã Hương Thủy và Thị xã Hương Trà đối với đường phố loại 1, 2: hệ số 1,2; loại 3: hệ số 1,1; đường phố còn lại: hệ số 1.
Hệ số điều chỉnh giá đất tại khu vực đô thị đối với Thị trấn Phong Điền huyện Phong Điền; Thị trấn Sịa huyện Quảng Điền; Thị trấn Thuận An huyện Phú Vang; Thị trấn Lăng Cô và Thị trấn Phú Lộc huyện Phú Lộc; Thị trấn A Lưới huyện A Lưới đối với đường phố loại 1, 2: hệ số 1,1; đường phố còn lại: hệ số 1.
Hệ số điều chỉnh giá đất tại khu vực đô thị đối với Thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang; Thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông đối với đường phố loại 1, 2, 3, 4: hệ số 1.
Hệ số điều chỉnh giá đất tại khu vực nông thôn các xã: Thủy Bằng, Thủy Vân, Thủy Thanh, Thủy Phù thị xã Hương Thủy; Hương Vinh thị xã Hương Trà; Phú Thượng huyện Phú Vang: hệ số 1,2; các xã: Phú Dương, Phú Mỹ huyện Phú Vang và các xã còn lại của thị xã Hương Thủy (trừ xã Dương Hòa và Phú Sơn): hệ số 1,1; các xã thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới; Dương Hòa, Phú Sơn thuộc thị xã Hương Thủy; các xã còn lại thuộc thị xã Hương Trà và huyện Phú Vang: hệ số 1.
Đối với đất tại các khu quy hoạch, khu đô thị mới trong khu vực đô thị: Việc xác định hệ số điều chỉnh giá đất dựa trên cơ sở tương đương giữa giá đất ở tại các khu quy hoạch, khu đô thị mới quy định tại Điều 19 và giá đất ở đô thị quy định tại các Điều 14 Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm (2015-2019) để xác định loại đường tương ứng.
Trường hợp giá đất ở tại khu quy hoạch, khu đô thị mới có giá đất ở tương ứng với 2 loại đường phố, thì xác định hệ số điều chỉnh theo loại đường phố thấp hơn.
Trường hợp khu đất, thửa đất bị hạn chế mật độ xây dựng, chiều cao, hạn chế về mặt quy hoạch (bị ảnh hưởng trong khu vực an toàn bay hoặc sử dụng đất dưới hành lang an toàn lưới điện cao áp, hạn chế lưu hành giao thông đối với một số phương tiện, hoặc đường nội bộ, phục vụ phòng cháy chữa cháy, các khu đất dọc 2 bên bờ sông Hương…) thì hệ số điều chỉnh giá đất được giảm so với hệ số điều chỉnh giá đất nêu trên, nhưng hệ số điều chỉnh sau khi giảm không được thấp hơn hệ số 1 lần.
Đối với trường hợp xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: mức giá khởi điểm bán đấu giá được xác định theo hệ số điều chỉnh giá đất thực tế đối với từng trường hợp cụ thể tại thời điểm bán đấu giá nhưng không thấp hơn hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này.
Các nội dung khác về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ và quy định hiện hành.